Các bệnh nhiễm trùng liên quan đến gan

Thói quen của người Việt Nam ta hay ăn rau cải sống , gỏi cá sống , hải sản , thịt tái… Những món ăn thật ngon nhưng lại là nguồn mang ký sinh trùng: giun , sán … gây nên những bệnh nhiễm trùng gan nguy hiểm mà việc điều trị đôi khi không phải dễ dàng….

  • Nhiểm trùng do vi khuẩn tiên phát ở gan thường hiếm. Tuy nhiên một số nhiễm trùng toàn thân có thể gây thay đổi kết quả chức năng gan từ mức độ nhẹ đến vàng da thực sự, hiếm khi có suy gan
  • Nhiều loại xoắn khuẩn, ký sinh trùng đơn bào, giun sán, nấm có thể gây bệnh liên quan đến gan.
  • Nhiễm xoắn khuẩn capillariasis, giun chó , giun lươn làm tăng đáp ứng viêm và xơ hóa góp phần vào các biểu hiện ở gan.
  • Nhiễm ký sinh trùng sốt rét và Leishmaniasis dẫn đến bệnh trước hết bằng cách phá hủy hệ thống võng nội mô.
  • Nhiễm sán lá gan và giun đũa gây viêm đường mật và phì đại túi mật, sán lá gan thường kèm với ung thư đường mật.
  • Echinococcosis (một giống sán dây ký sinh nhỏ) gây bệnh đường mật rất quan trọng, cần chẩn đóan phân biệt với bệnh nang gan.

I. BỆNH GAN DO VI TRÙNG

Những bệnh này có thể ảnh hưởng gan trực tiếp, thường biểu hiện trên lâm sàng bởi tình  trạng viêm gan cấp

1. Legionella pneumophila

  • Viêm phổi là triệu chứng lâm sàng nổi bật, các xét ghiệm về chức năng gan thường xuyên thay đối, thường không kèm vàng da
  • Xét nghiệm Tế bào gan không đặc hiệu
  • Điều trị bằng fluoroquinolone hoặc azithromycin

2. Staphylococcus aureus ( hội chứng shock nhiễm độc)

  • Bệnh đa cơ quan gây bởi độc tố gây shock nhiểm độc staphylococcal ( TSST-1) với tỉ lệ tử vong 8%.
  • Các dấu hiệu điển hình bao gồm sốt, nổi ban, nôn ói, tiêu chảy, hạ huyết áp và tiến triển nhanh suy đa cơ quan. Luôn luôn có biểu hiện ở gan với các triệu chứng vàng da, men gan tăng cao.
  • Biểu hiện mô học có: nhiễm mở, hoại tử, ứ mật…
  • Chẩn đoán xác định bởi cấy + S.aureus từ dịch máu
  • Điều trị với nafcillin hoặc vancomycin

3. Clostridium perfringens

  • đi kèm với hoại tử cơ hay hoại thư khi, thường đi kèm nhiễm trùng yếm khí hổn hợp. Bệnh tiến triển nhanh với đau vết thương tại chỗ, đau bụng, tiêu chảy.
  • Vàng da xảy ra ở 20% bệnh nhân, tăng bilirubin gián tiếp
  • Điều trị thường là phẩu thuật phối hợp Penicillin và clindamycin hoặc doxycycline

4. Listeria monocytogenes

  • Bệnh đặc trưng bởi hội chứng viêm não-màng não và viêm phổi, hiếm liên quan gan hay nhiễm trùng.
  • Trẻ sơ sinh hoặc bệnh nhân với bệnh gan mãn tính tiềm ẩn thường bị  nhiễm
  • Men gan đặc biệt cao, kèm các biến đổi tế bào gan.
  • Điều trị với ampicillin hoặc vài trường hợp với trimethoprim-sulfamethoxazole

5. Neisseiria gonorrhea

  • Phân nửa bệnh nhân với nhiễm trùng gonococcal lan tỏa có các xét nghiệm gan bất thường, chủ yếu phosphatase alkaline và men AST tăng cao. Vàng da ít gặp.
  • Perihepatitis ( hội chứng Fitz-Hugh-Curtis) là biến chứng thường gặp của nhiễm trùng gonococcal, đặc biệt ở phụ nữ
  • Chẩn đoán bằng cấy + N. Gonorrhea ở âm đạo
  • Điều trị bằng Cephalosporin thế hệ 3

6. Burkholderia pseudomallei (melioidsis)

  • bệnh do B. pseudomallei là một loại vi khuẩn gram -, gặp nhiều ở vùng Đông Nam Á và An độ . Lâm sàng thay đổi từ nhiễm trùng không triệu chứng đến nhiễm trùng huyết cấp tính.
  • Thể bệnh nặng liên quan đến phổi, dạ dày ruột, gan to, biến đổi mô học gao gồm thấm nhiễm, đa áp – xe  lớn, nhỏ, hoại tử.
  • Điều trị bằng kháng sinh beta-lactam 10-14 ngày, sau đó duy trì bằng đưòng uống theo liệu trình 20 tuần.

7. Shigella và Samonella

  • Viêm gan ứ mật có thể góp phần vào nhiễm trùng đường ruột do các chủng Shigella. Các biến đổi mô học ở gan bao gồm: thấm nhiễm tế bào đa nhân ở cửa gan và xung quanh, hoại tử và ứ mật.
  • Salmonella Typhi gây sốt kiểu thương hàn, thường liên quan đến gan với: viêm gan cấp tính, sốt, gan to nhẹ vừa, viêm đường mật, viêm túi mật , abces gan có thể xảy ra làm bệnh gan thêm trầm trọng.
  • Bilirubin tăng nhẹ đến trung bình ( 16% các trường hợp), men gan tăng trong 60% các trường hợp
  • Các bất thường ở gan dường như không ảnh hưởng đến tiên lượng bệnh và thường thoái lui sau 2-3tuần điều trị với quinolone, cephalosporin thế hệ 3 hoặc ampi

8. Yersinia enterocolitica

  • Thường biểu hiện bởi viêm hồi đại tràng ở trẻ em, viêm hồi tràng đoạn cuối hay viêm hạch mạc treo ở người lớn.
  • Bệnh nhân có các triệu chứng  liên quan đến gan thường có kèm các bệnh toàn thân khác như: xơ gan, xơ gan, nhiễm sắc ở các mô
  • Thể nhiễm trùng huyết bán cấp thường giống như thương hàn hay sốt rét. Đa ổ abces lan tỏa có ở gan, lách. Tỉ lệ tử vong khoảng 50%
  • Điều trị với fluoroquinolone

9. Coxiella burnetii ( Q fever)

  • Bệnh đặc trưng bởi sốt hồi quy, nhức đầu, đau cơ, mệt mỏi, viêm phổi, viêm nội tâm mạc , gan thường bị tổn thương. Bất thường đáng lưu ý nhất là phosphatase kiềm huyết 
    thanh tăng cao.

10. Rickettsia rickettsii ( Rocky Mountain Spotted fever )

Actinomyces israelii ( actinomycosis) – Bartonella bacilliformis (bartoneliosis)

  • Có thể lây nhiễm từ heo nhiễm bệnh, súc vật nuôi, dê, cừu….
  • Bệnh biểu hiện bằng sốt cao cấp tính, đau khớp, đau đầu, mệt mỏi….
  • Gan to, bất thường các xét nghiệm chức năng gan….
  • Điều trị với doxycycline hoặc kết hợp với gentamycin, streptomycin hoặc rifampin

II. BỆNH GAN DO NHIỄM XOẮN KHUẨN

1. Leptospirosis:

  • Bệnh ở người, biểu hiện bằng hai hội chứng: anicteric leptospirosis hoặc icterohemorrhagic (Weil’s) diseaseAnicteric leptospirosis chiếm hơn 90% các trường hợp. Một số ít các bệnh nhân có gan to, men gan và bilirubin tăng cao. Bệnh diễn tiến theo hai phase:
  • Phase khởi phát: bắt đầu đột ngột, triệu chứng giống nhiễm virus, sốt, máu nhiễm leptospirose. Phase này kéo dài 4-7 ngày, trong giai đoạn này leptospirae hiện diện ở máu hoặc dịch não tuỷ.
  • Phase tiếp theo: theo sau 1-3 ngày cải thiện và kéo dài từ 4-30 ngày, đặc trưng bởi đau cơ, ói mửa, chướng bụng , viêm màng não vô trùng có đến 80% bệnh nhân.
  • Weil’s disease là một dạng cấp tính nhiễm leptospiro chiếm từ 5-10% các trường hợp. Bệnh cũng biểu hiện bằng hai phase nhưng kém rõ nét :
  • Phase khởi phát : vàng da kéo dài vài tuần
  • Phase tiếp theo: sốt có thể cao, với các biểu hiện ở gan, thận. Có thể dẫn đến suy thận, loạn nhịp tim, viêm phổi xuất huyết..Tỉ lệ tử vong từ 5-40%
  • Chẩn đoán dựa vào cấy máu và dịch não tủy + trong phase đầu, nước tiểu + trong phase sau.
  • ĐIỀU TRỊ bằng doxycycline 200mg/day. Đa số bệnh nhân hồi phục không để lại di chứng suy các cơ quan.

2. Treponema pallidum (Syphilis)

  • Syphilis bẩm sinh
  • Liên quan đến gan có thể do cơ chế miễn dịch học, bệnh nặng hơn do điều trị với Penicilline.
  • Trẻ  em sơ sinh có các biểu hiện da niêm rất đặc trưng và viêm xương khớp, hội chứng gan lách to và vàng da.
  • Syphilis thứ phát
  • Những biểu hiện không đặc hiệu liên quan tới gan xảy ra 50% trường hợp. Hầu hết các bệnh nhân có biểu hiện bệnh lý của hạch bạch huyết tóan thân
  • Syphilis muộn
  • Tổn thương gan thường gặp nhưng biểu hiện trên lâm sành lặng lẽ.

III. BỆNH GAN DO NHIỄM KÝ SINH TRÙNG

A/Nhiễm sinh vật đơn bào

1. Abces gan do Amip

2.  Sốt rét: do thoi trùng Plasmodium. Falciparum, P. malaria, P.Vivax, P. Ovale. Thể có tổn thương gan nặng nhất do P. Falciparum, thường do có kèm viêm gan do virus.

3. Babesiosis: do Babesia species, lây truyền bởi con ve Ixodes dammini. Có biểu hiện giống sốt rét, thường có thành dịch ở vùng Tây Bắc và Đông Bắc nước Mỹ.

4. Leismaniasis: do Leismania species, hầu hết do L.donovanii, thường thành dịch bệnh ở các nước Địa Trung Hải, Trung đông , Châu á, Châu Phi, Châu Mỹ la tinh

5. Toxoplasmosis:

  • Do Toxoplasma gondii, được tìm thấy khắp thế giới. Mèo là ký chủ chính,  người và các động vật khác là ký chủ tình cờ do ăn phải kén trứng thụ tinh. Những kén trứng  này trưởng thành trong đường ruột người và trở thành sporozoites – xâm nhập niêm mạc ruột và trở thành tachyzoites. Anh hưởng đến gan chỉ thấy ở những nhiễm trùn lan tỏa, nghiêm trọng.
  • Biểu hiện lâm sàng: Có biểu hiện bệnh giống như bệnh mononucleosis với: sốt, ớn lạnh, đau đầu, bệnh hạch bạch huyết
  • Chẩn đoán: tốt nhất là phát hiện bằng kháng thể đặc hiệu IgM or IgG bằng phương pháp EIA hoặc cô lập T.Gondii từ máu, dịch tiết cơ thể hoặc mô.
  • Điều trị: Liệu pháp kháng sinh: Pyrimethamine và Sulfadiazine X 3-4 tuần

B/Nhiễm giun sán

a. Nematodes: Ascariasis, Toxocariasis, Hepatic Capillariasis, Strongyloidasis, Trichinosis

b. Trematodes: Schistosomiasis, Fascioliasis, Clonochiasis and opisthorchiasis

c. Cestodes: Echinococcosis

Các bệnh nhiễm ký sinh trùng liên quan đến gan
Các bệnh nhiễm ký sinh trùng liên quan đến gan

IV. BỆNH GAN NHIỄM NẤM

Nhiểm Nấm Candidia:

  • Các chủng Candida được tìm thấy khắp thế giới. Chúng có thể gây nhiểm trùng toàn thân ở những người suy giảm miễn dịch, gan cũng bị nhiễm nấm khi bệnh lan toả toàn thân và đa cơ quan
  • Một số bệnh cảnh có thể thúc đẩy tình trạng nhiễm nấm lan tỏa: có thai, suy giảm miễn dịch, HIV, tiểu đường, thiếu Fe và Zn trầm trọng
  • ĐIỀU TRỊ với Amphotericin B IV hoặc kết hợp với Itraconazole, Fluconazole

Nhiễm HistoPlasma:

  • Nhiễm với Histoplasma capsulatum thường xảy ra trong vùng dịch và đa số bệnh nhân không có triệu chứng. Các bệnh có TC thì chủ yếu lá các TC ở phổi.
  • Điều trị với Amphotericin B, sau đó là Itraconazole

PGS.TS Phạm Thị Thu Thủy – Trưởng khoa Gan – Trung tâm Y khoa TP HCCM – 

Thành viên hiệp hội về tiêu hóa Hoa kỳ

Thành viên hiệp hội nghiên cứu bệnh gan Hoa kỳ

Thành viên hiệp hội nghiên cứu bệnh gan châu Âu

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *